Kết quả 1 đến 3 của 3
  1. #1
    Ngày tham gia
    Sep 2015
    Bài viết
    0

    Giám sát Hyper-V bằng dòng lệnh

    Giám sát Hyper-V bằng dòng lệnh (Phần 1): Cài đặt thư viện giám sát

    - Một trong những thiếu sót thấy rõ của Hyper-V là khả năng giám sát các máy ảo từ Windows PowerShell. Mặc dù Microsoft dự định cung cấp khả năng này trên Windows Server 8 nhưng người dùng hoàn toàn có thể thực hiện giám sát máy ảo từ giao diện dòng lệnh lúc này. Bài viết sẽ hướng dẫn các bạn làm điều đó. Nhận thư viện giám sát Hyper-V

    Mặc dù Hyper-V không cung cấp những tính năng giám sát PowerShell cục bộ nhưng có một thư viện giám sát PowerShell có thể tải về từ CodePlex. Bản phát hành hiện tại chỉ được thiết kế để làm việc với PowerShell phiên bản 2.0. Chuẩn bị cài đặt

    Trước khi cài đặt thư viện giám sát Hyper-V, ta sẽ cần cài đặt Windows PowerShell. Thư viện giám sát Hyper-V được thiết kế để làm việc với một server Hyper-V độc lập, Hyper-V hoạt động trong Server Core hay các server chạy Windows Server 2008/2008 R2. Có thể cài đặt PowerShell bằng cách mở Server Manager-console, chọn Features và kích vào đường dẫn Add Features. Cửa sổ cài đặt Add Features sẽ hỏi những tính năng nào người dùng muốn cài đặt. Chọn tính năng Windows PowerShell integrated Scripting Enviroment sau đó theo hướng dẫn để hoàn tất quá trình cài đặt. Cài đặt thư viện giám sát hyper-V

    Sau khi tải về thư viện giám sát Hyper-V từ đường link bên trên, ta được một file ZIP chứa:
    • Install.cmd: Là file cài đặt thư viện.
    • PC_Console.REG: Cập nhật registry cho server để tương thích với thư viện giám sát Hyper-V.
    • Một thư mục Hyper-V: Thư mục này chứa dữ liệu để tạo thư viện.
    Kích chuột phải vào Install.cmd và chọn Run as Administrator từ thực đơn ngữ cảnh. Windows sẽ mở một cửa sổ lệnh và hiển thị một thông báo PowerShell Module cho Hyper-V cần chắc chắn rằng .NET Framework và Windows PowerShell đều đã được cài trên server. Nhấn một phím bất kỳ để tiếp tục. Khi đó người dùng sẽ nhận được một chuỗi thông báo lỗi như hình dưới.
    Những thông báo lỗi này là vô hại. Lý do ta thấy chúng là vì file cài đặt được thiết kế để sử dụng cho Server Core. Nhấn một phím bất kỳ để cập nhật registry cho server. Sau khi nhấn, file cài sử dụng file PS_Console.REG để sửa đổi registry của server. Tiếp theo, nhấn phím bất kỳ để tải PowerShell. Khi PowerShell tải, ta sẽ thấy xuất hiện một lỗi thông báo module Hyper-V không thể nhập được.
    Mặc dù lỗi trên là vô hại, nhưng nó đồng nghĩa với việc, người dùng sẽ phải hoàn thành tiến trình cài đặt một cách thủ công. Thật may là quá trình thực hiện tương đối dễ dàng. Nhập các module Hyper-V

    Sử dụng lệnh PowerShell sau để nhập module Hyper-V: Import-Module “C:\Program Files\Modules\Hyperv\Hyperv.psd1”
    Hãy nhớ chạy PowerShell dưới quyền quản trị (Run as Administrator) trước khi thực hiện lệnh mới có thể nhập module. Để chạy PowerShell dưới quyền quản trị, kích chuột phải vào biểu tượng PowerShell và chọn Run as Administrator từ thực đơn ngữ cảnh.
    Khi PowerShell mở, nhập lệnh Get-ExecutionPolicy. Tiếp theo, nhập lệnh Import-Module bên trên để nhập module Hyper-V.
    Nếu nhận được một thông báo lỗi khi cố gắng nhập module Hyper-V, thì vấn đề có thể nằm ở chỗ Windows chặn những script từ Internet. Bỏ chặn script bằng cách, mở Windows Explorer và truy cập thư mục C:\Program Files\Modules\Hyperv. Bây giờ, kích chuột phải vào file đầu tiên trong thư mục và chọn Properties từ thực đơn ngữ cảnh. Khi các bảng thuộc tính xuất hiện, kích vào Unblock sau đó nhấn OK. Lặp lại quá trình cho mỗi file trong thư mục.
    Sử dụng thư viện giám sát Hyper-V

    Sau khi đã nhập module Hyper-V, có rất nhiều câu lệnh (cmdlet) ta có thể sử dụng. Ví dụ như, nếu ta nhập Show-HyperVMenu, ta sẽ được thấy một giao diện giám sát dạng văn bản cho Hyper-V. Giao diện này cung cấp chức năng tương đương Hyper-V Manager.
    Bây giờ, thư viện giám sát Hyper-V đã được cài đặt và hoạt động. Trong bài sau, ta sẽ cùng tìm hiểu một số câu lệnh rất hữu ích từ PowerShell.
    (Theo VirtualizationAdmin)

  2. #2
    Ngày tham gia
    May 2016
    Bài viết
    0
    Giám sát Hyper-V bằng dòng lệnh (Phần 2): Các câu lệnh giám sát cơ bản

    - Trong bài này, ta sẽ tìm hiểu cách truy cập danh sách máy ảo và xem thông tin tổng quát về máy ảo bằng các câu lệnh PowerShell đơn giản. Ta cũng sẽ tìm hiểu những câu lệnh dừng và khởi động các máy ảo từ cửa sổ lệnh.

    Nếu đã đọc phần một của chuỗi bài này thì bạn đã biết cách cài đặt thư viện giám sát Hyper-V. Bây giờ là lúc gặt hái thành quả từ quá trình cài đặt bằng cách giám sát Hyper-V từ PowerShell.
    Mỗi lần mở PowerShell, bạn sẽ phải nhập thư viện giám sát Hyper-V trước khi có thể sử dụng bất cứ lệnh nào dưới đây. Câu lệnh để nhập thư viện giám sát là:


    Import-Module “C:\Program Files\Modules\Hyperv\Hyperv.psd1”
    Các lệnh giám sát cơ bản

    Thư viện giám sát Hyper-V hỗ trợ rất nhiều câu lệnh, dưới đây là một số câu lệnh cơ bản mà người dùng có thể thực hiện từ PowerShell. Nếu muốn xem những máy ảo tồn tại trên server Hyper-V, sử dụng câu lệnh sau: Get-VM
    Lệnh này sẽ hiển thị một bảng biểu diễn mỗi một máy ảo và tên host server mà máy ảo hiện tồn tại trên đó (điều này đặc biệt thuận tiện cho những cụm lớn mà một máy ảo có thể đang chạy trên một cụm nào đó). Lệnh Get-VM cũng chỉ cho người dùng trạng thái hiện tại của mỗi máy ảo cũng như thời gian máy ảo đang chạy. Trong bảng cũng chứa một trường chủ (owner field).
    Bây giờ bạn đã biết cách lấy một danh sách máy ảo trên server của mình. Giả sử bạn muốn xem thêm một số thông tin về một máy ảo cụ thể, hãy sử dụng câu lệnh Get-VMSummary kèm theo tên của máy ảo muốn kiểm tra. Hình dưới đây thể hiện hoạt động của lệnh Get-VM và Get-VMSummary. Như ta thấy, câu lệnh Get-VMSummary hiển thị tên máy ảo, địa chỉ IP, hệ điều hành và một vài thống kê khác.
    Ngoài ra, có một số biến thể của những câu lệnh này. Ví dụ như, nếu muốn lấy danh sách các máy ảo từ một server chỉ định có tên Main, chỉ cần thêm tham số “-Server” vào sau lệnh Get-VM:


    Get-VM-Server Main
    Tương tự, ta có thể lấy thông tin tóm lược từ một máy ảo trên server đầu xa. Ví dụ như, nếu muốn xem thông tin về một máy ảo tên DNS trên server Main, ta dùng lệnh:


    Get-VMSummary DNS-Server Main
    Tất nhiên là thư viện giám sát Hyper-V còn hữu ích hơn là chỉ thu thập thông tin máy ảo. Nó cũng có thể khởi chạy và dừng các máy ảo bằng dòng lệnh. Câu lệnh ta sử dụng để khởi chạy máy ảo là:


    Start-VM <virtual machine name>
    Khi thực hiện lệnh này, bạn sẽ nhận được bản tin cảnh báo hoạt động chạy nền, như hình dưới. Có thể bỏ qua thông báo này vì nó chỉ đơn thuần thể hiện rằng máy ảo đang khởi động và WMI khởi tạo đã được sắp hàng.
    Thực ra, nếu đọc kỹ cảnh báo, bạn sẽ nhận thấy PowerShell cấp cho bạn một số nhận dạng WMI cũng như những cmdlet sẽ sử dụng để kiểm tra trạng thái.
    Sử dụng lệnh Stop-VM để dừng máy ảo. Câu lệnh về cơ bản chỉ đẩy máy ảo vào trạng thái bị ngừng nên để tắt hẳn máy ảo, tốt hơn ta nên sử dụng câu lệnh


    invoke-VMShutdown
    Lệnh này thực ra bảo với hệ điều hành máy ảo thực hiện tắt máy. Tất nhiên, câu lệnh này được thiết kế để sử dụng cho các máy ảo sử dụng hệ điều hành Windows.
    Ở hình dưới đây, bạn có thể thấy đầu tiên tôi nhập lệnh Stop-VM. Khi PowerShell hỏi có thực sự muốn dừng máy ảo, tôi hủy bằng cách nhấn N. Sau đó, tối sử dụng lệnh Invoke-VMShutdown (với tên máy ảo) để khởi động quá trình shutdown. Một lần nữa, PowerShell lại hỏi tôi có thực sự muốn thực hiện hoạt động này không. Lần này tôi nhập Y và quá trình tắt được bắt đầu. Cuối cùng, kiểm tra rằng máy ảo đã tắt nhờ câu lệnh Get-VM.
    Giờ bạn đã biết cách kiểm tra thông tin tổng thể của máy ảo và cách khởi động và dừng máy ảo từ giao diện dòng lệnh. Trong phần 3, tôi sẽ chỉ cho các bạn hai lệnh khắc phục lỗi, PingVM và TestVmHeartBeat. Tiếp theo là một số thủ thuật điều chỉnh việc cấp phát bộ nhớ cho máy ảo.
    (Theo VirtualizationAdmin)

  3. #3
    Ngày tham gia
    Sep 2015
    Bài viết
    0
    Giám sát Hyper-V bằng dòng lệnh (Phần 4)

    Trong số các tài nguyên phần cứng thường được ấn định cho máy ảo thì có lẽ bộ nhớ mang tính quết định nhất. Bài viết sẽ hướng dẫn các bạn cách quản lý bộ nhớ máy ảo thông qua Windows PowerShell. Trước khi bắt đầu, hãy nhớ nhập thư viện giám sát Hyper-V vào PowerShell mỗi lần sử dụng câu lệnh liên quan đến Hyper-V. Câu lệnh nhập thư viện là:


    Import-Module “C:\Program Files\Modules\Hyperv\Hyperv.psd1”
    Các lệnh đầy đủ để tải về và cài đặt thư viện giám sát Hyper-V được trình bày trong phần 1 chuỗi bài viết này. Tạo báo cáo sử dụng bộ nhớ

    Do tài nguyên bộ nhớ là hữu hạn nên việc xác định lượng bộ nhớ cấp cho các máy ảo là rất quan trọng. Tuy việc này thực hiện tương đối đơn giản từ Hyper-V nhưng trình giám sát này lại không có chức năng báo cáo. May mắn là, người dùng vẫn có thể tự xây dựng cho mình các bản báo cáo hiệu năng sử dụng bộ nhớ một cách trực tiếp từ Windows PowerShell.
    Câu lệnh được sử dụng để kiểm tra kích thước bộ nhớ một máy ảo đang sử dụng là Get-VMMemory. Cú pháp lệnh như sau:


    Get-VMMemory –VM”<tên máy ảo>” –Server “<tên server chủ chạy Hyper-V>”
    Về lý thuyết, “-Server” là tham số cần thiết, nhưng nếu bỏ tham số này thì lệnh Get-VMMemory sẽ truy vấn tới server cục bộ theo mặc định. Thường thì người dùng sẽ chỉ định một server nhất định những cũng có thể chỉ định nhiều server. Nếu truy vấn tới nhiều máy chủ chạy Hyper-V, ta phải nhập đầy đủ tên các server. Wildcard không có tác dụng ở đây.
    Tham số tên máy ảo thì lại khác. Tham số này là không bắt buốc. Nếu bỏ nhập tên máy ảo thì PowerShell sẽ hiển thị tình hình cấp phát bộ nhớ cho mọi máy ảo trên server chủ chỉ định. Nếu muốn rút gọn phạm vi danh sách, hãy chỉ định một hay nhiều máy ảo.
    Nếu chỉ nhập lệnh Get-VMMemory không thôi mà không có tham số đi kèm thì câu lệnh sẽ hiển thị tình hình cấp phát bộ nhớ cho mỗi máy ảo trong server cục bộ.
    Như ta thấy trên hình, câu lệnh đã liệt kê kích thước bộ nhớ ảo, giới hạn và bộ nhớ dự trữ cho mỗi máy ảo. Mặc dù rất tiện dụng khi có thể xem kích thước bộ nhớ ảo, giới hạn và bộ nhớ dự trữ cho mỗi máy ảo, nhưng bạn cũng có thể thực sự sử dụng Get-VMMemory để nhận được nhiều thông tin liên quan bộ nhớ hơn nữa. Để làm điều này, ta sẽ cần biết tên các thuộc tính được hỗ trợ bởi cmdlet Get-VMMemory. Để xem danh sách tất cả các thuộc tính có sẵn, nhập câu lệnh sau:


    Get-VMMemory | Get-Member –MemberType *Property | Select-Object Name

    Như hình trên, VirtualQuantity, Limit và Reservation nằm trong số các thuộc tính được liệt kê, nhưng có rất nhiều thuộc tính khác. Bạn có thể sử dụng lệnh Get-VMMemory để hiển thị bất kỳ tập thuộc tính nào. Giả sử khi muốn xem VMElementName, Address và AllocationUnits, nhập câu lệnh sau:


    Get-VMMemory | FT VMElementName, Address, AllocationUnits
    Tạo báo cáo bộ nhớ

    Nếu muốn lưu lại thông tin bộ nhớ để sử dụng sau đó thì có một giải pháp là xuất kết quả đầu ra của cmdlet Get-Memory thành một file HTML.
    Sử dụng câu lệnh sau:


    Get-VMMemory | ConvertTo-HTML | Out-File C:\temp\Test.HTM
    Như hình dưới, câu lệnh này không hiện kết quả đầu ra. Đó là do đầu ra câu lệnh đang được chuyển hướng thành một file HTML tên là C:\temp\test.htm. Bạn có thể sử dụng Windows Explorer để cấp phát và mở file nhưng thay vào đó ta cũng có thể mở file mà không phải rời khỏi PowerShell. Chỉ cần nhập lệnh sau:


    Invoke-Expression C:\temp\test.htm
    Nếu quan sát hình dưới đây, ta sẽ thấy rằng lệnh này khởi chạy Internet Explorer và hiển thị file HTML mà chúng ta đã tạo ra. Hơn nữa, các báo cáo dưới dạng HTML trông khác rất nhiều so với báo cáo bên trên mặc dù cả hai lệnh đều sử dụng Get-VMMemory mà không có bất kỳ tham số phụ nào. Trên thực tế, nếu nhìn xuống cuối màn hình báo cáo, bạn sẽ thấy một thanh cuộn chỉ thị rằng còn nhiều dữ liệu được hiển thị hơn.
    Những thông tin này có thể hữu ích để tạo ra một file CSV để có thể xem được bằng Excel dưới dạng bảng trong Excel hơn là một trang Web. May mắn là, PowerShell cũng có khả năng này. Câu lệnh mà ta sẽ sử dụng để thực hiện việc này gần giống với câu lệnh được dùng để tạo báo cáo dạng HTML. Tuy nhiên ở đây, thay vì sử dụng ConvertTo-HTML chúng ta đang sử dụng ConvertTo-CSV. Câu lệnh đầy đủ là:


    Get-VMMemory | ConvertTo-CSV | Out-File C:\temp\test.csv
    Sau khi file CSV được tạo, bạn có thể kích đúp vào file để mở bằng Excel. Tuy nhiên, nó sẽ không hiện ra chính xác thông tin. Để nhận đầy đủ và chính xác thông tin, hãy mở Excel trước, sau đó mới mở file. Excel sẽ khởi chạy Text Import Wizard. Thiết lập cho Wizard bắt đầu nhập file với Row 2 và thực hiện phân cách dữ liệu như hình bên dưới.
    Tiếp theo, đặt tùy chọn phân tách dữ liệu là dấu phẩy. Sau đó kích vào Finish. Dữ liệu sẽ được nhập như hình dưới đây.
    Như vậy, các bạn đã biết cách lấy thông tin dữ liệu về tình hình bộ nhớ máy ảo từ PowerShell. Ở bài tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thay đổi bộ nhớ cấp phát cho các máy này.
    (Theo VirtualizationAdmin)

 

 

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •